Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được pháp luật quy định những hình phạt nghiêm khắc. Để để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi những hậu quả nguy hại do loại tội phạm này gây ra, bạn cần có những hiểu biết rõ ràng về các quy định của pháp luật về loại tội phạm này.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là loại hành vi phạm tội rất phổ biến hiện nay, gây ra nhiều hậu quả, tổn thất cho các nạn nhân và thân nhân của họ. Hành vi lừa đảo ngày càng phong phú, tinh vi hơn theo sự phát triển của xã hội. Để phòng tránh được những rủi ro của loại tội phạm này, bạn cần phải trang bị cho bản thân những kiến thức pháp lý để nhận biết chúng. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích để phát hiện, đánh giá hành vi lừa đảo và những hình phạt đối với loại tội phạm này theo quy định của pháp luật hiện hành (Cập nhật 2022).
Mục lục
Quy định của Bộ Luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Sau đây gọi là Bộ Luật Hình sự). Cụ thể, Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng các thủ đoạn gian dối làm cho người khác tin tưởng giao tài sản cho người thực hiện tội phạm để chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối rất đa dạng và phong phú. Đó có thể là các lời nói đối, giấy tờ giả mạo,… mà người thực hiện tội phạm đưa ra nhằm tạo sự tin tưởng. Trên thực tế, việc xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không hề dễ dàng do hành vi lừa đảo thường rất tinh vi, khó xác định.
Dựa vào các quy định của pháp luật, để xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần căn cứ vào các yếu tố như sau: Hành vi phạm tội, giá trị tài sản bị chiếm đoạt, Mặt chủ quan và Khách thể của tội phạm.
Hành vi phạm tội
Một hành vi được xác định là hành vi lừa đảo nếu đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác.
Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư, tin nhắn, email,…), bằng hành động, bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối. Trong hành vi phạm tội này, tài sản phải có sự dịch chuyển từ người bị lừa sang người lừa đảo. Đây là dấu hiệu đẻ phân biệt với hành vi tội lừa dối khách hàng (cân đo gian dối, ăn gian, ăn bớt hàng hóa,…) hoặc hành vi buôn bán hàng giả (bán sai loại hàng hóa, nhãn hiệu,…)
Dấu hiệu bắt buộc của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối, đồng thời phải có sự chiếm đoạt tài sản của người bị lừa dối. Nếu có hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt tài sản, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định đó là hành vi vi phạm khác.
Thời điểm hoàn thành hành vi phạm tội này được xác định từ lúc người thực hiện hành vi đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa giao tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt là yếu tố quan trọng trong xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt thấp hơn hai triệu đồng nhưng thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Mặt chủ quan
Lỗi là mặt chủ quan của tội phạm. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì lỗi được xác định là lỗi cố ý. Tức là người thực hiện hành vi phạm tội có ý thức về hành vi gian dối, có chủ định chiếm đoạt tài sản của người bị lừa đảo. Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo. Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chính là quyền sở hữu tài sản của người khác. Chỉ khi quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức bị xâm hại thì mới cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi lừa đảo nhưng không làm thiệt hại đến quyền sở hữu tài sản thì hành vi đó có thể được xác định sang các tội phạm khác (ví dụ: Tội làm giả con dấu cơ quan, tổ chức;…).
Trên đây là các dấu hiệu để xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với mỗi mức độ vi phạm, người phạm tội có thể chịu mức hình phạt khác nhau. Chúng tôi mong rằng những kiến thức trên sẽ giúp bạn đọc có thêm công cụ để bảo vệ bản thân và gia đình trước các hành vi lừa đảo hiện nay.
Nếu bạn cần tư vấn 24/7 vui lòng liên hệ
- 092 498 0008
- luatvietnam247@gmail.com
- Zalo: 092 498 0008