Di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện gì

Di Chuc Hop Phap 1

Tất cả cá nhân đều có quyền lập di chúc, tuy nhiên di chúc hợp pháp cần được lập theo đúng các điều kiện pháp luật quy định để đảm bảo được pháp luật công nhận.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực pháp luật khi nó được lập hợp pháp, tức là đáp ứng các điều kiện nhất định. Các điều kiện đó là gì? Nội dung bài viết sau sẽ trả lời cho bạn đọc biết về cách lập di chúc hợp pháp.

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm di chúc như sau:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Trên thực tế, sự thể hiện ý chí này có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau như văn bản viết, lời nói, bản ghi âm, ghi hình,… Bộ luật Dân sự quy định về các điều kiện để di chúc có hiệu lực như sau:

Chủ thể lập di chúc

Những người sau đây có quyền lập di chúc:

– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;

Nội dung của di chúc

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

+ Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;

+ Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di Chuc Hop Phap 1

Hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

* Di chúc miệng (Xem thêm Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng)

* Di chúc bằng văn bản, bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2) và những người sau đây không được làm chứng:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2).

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện tại mục (1), (2).

Trên đây là các điều kiện quan trọng để di chúc lập ra được pháp luật công nhận. Người lập di chúc cần lưu ý, tránh tình trạng di chúc vô hiệu gây ảnh hưởng tới quyền định đoạt tài sản của mình.

Xem thêm:

Luật thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Hỗ trợ tư vấn 24/7 

Lvn Tu Van Luat Viet Nam (18)