Đơn phương ly hôn

Don Phuong Ly Hon 01

Đơn phương ly hôn là quyền chính đáng của vợ hoặc chồng, được thực hiện dựa trên quyết định từ một phía trong mối quan hệ hôn nhân.

Có rất nhiều trường hợp, khi vợ hoặc chồng muốn được ly hôn mà người còn lại không đồng ý. Do đó, pháp luật quy định trường hợp được phép ly hôn theo yêu cầu một bên (đơn phương ly hôn). Vậy khi nào được đơn phương ly hôn? Thủ tục đơn phương ly hôn tiến hành như thế nào? Các vấn đề liên quan đến đơn phương ly hôn được quy định ra sao? Bài viết sau đây sẽ mang đến cho bạn đọc những nội dung rất hữu ích về đơn phương ly hôn.

Thế nào là đơn phương ly hôn?

Không giống như thuận tình ly hôn là có sự đồng thuận của cả vợ và chồng, đơn phương ly hôn là trường hợp một bên (vợ hoặc chồng hoặc một bên thứ 3) yêu cầu ly hôn. Cả vợ và chồng đều có quyền đơn phương ly hôn. Khi có yêu cầu đơn phương ly hôn, tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để giải quyết yêu cầu này.

Ngoài ra, luật pháp còn quy định trường hợp đơn phương ly hôn đặc biệt theo yêu cầu của bên thứ 3 là “Cha, mẹ, người thân thích khác” nếu một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Căn cứ để được đơn phương ly hôn

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy, căn cứ để được giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn bao gồm 1 trong 2 căn cứ sau:

– Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc

– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương, người làm đơn cần phải cung cấp các bằng chứng, chứng cứ chứng minh căn cứ nêu trên. Bằng chứng, chứng cứ có thể là các hình ảnh, video, nhân chứng, giám định pháp y,… thể hiện người kia có hành vi bạo lực gia đình. Hoặc các hình ảnh, video,… chứng minh người kia có hành vi ngoại tình…

Đơn phương ly hôn cần giấy tờ gì?

Khi nộp đơn khởi kiện tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương, người nộp đơn cần nộp các giấy tờ như sau:

– Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn (theo mẫu);

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao.

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này.

– Tài liệu chứng minh căn cứ đơn phương ly hôn như: video, hình ảnh,… thể hiện vợ hoặc chồng bị bạo hành hoặc có hành vi ngoại tình,…

Don Phuong Ly Hon 01

Nộp hồ sơ khởi kiện đơn phương ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, người khởi kiện ly hôn đơn phương phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do đó, khi khởi kiện ly hôn đơn phương thì phải xác định được nơi cư trú, làm việc của bị đơn. Nếu xác định sai, đơn khởi kiện có thể bị từ chối thụ lý.

Mặt khác, khoản 1 Điều 35 BLTTDS quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Do đó, đơn khởi kiện đơn phương ly hôn sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc thụ lý và giải quyết.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 37 BLTTDS , đối với trường hợp vụ việc có yếu tố nước ngoài, bao gồm: có một trong 2 bên đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Do đó, nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Trình tự đơn phương ly hôn

Thủ tục đơn phương ly hôn được tiến hành tuần tự theo các bước như sau:

Nộp hồ sơ khởi kiện

Bên có yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Thụ lý đơn

Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không.

Nộp tiền tạm ứng án phí

Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

Tòa án tiến hành hòa giải

Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mở phiên tòa sơ thẩm

Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Tòa án tiến hành phiên tòa xét xử để ra bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Thi hành án hoặc kháng cáo bản án lên cấp phúc thẩm

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm nếu các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án có hiệu lực và được thi hành.

Thời gian thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn là bao lâu?

Thời hạn xét xử trung bình của một vụ án ly hôn là từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn mở phiên tòa thông thường từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.

Giải quyết việc nuôi con khi đơn phương ly hôn

– Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có ghi nhận việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con.

– Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con.

– Một số căn cứ có thể được xem xét đến quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn như:

– Điều kiện sống từ lúc cháu sinh ra đến khi ly hôn;

– Đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này;

– Điều kiện về kinh tế: thu nhập ổn định để có thể bảo đảm cuộc sống cho con;

– Điều điều kiện về chỗ ở và các điều kiện khác.

– Tham khảo ý kiến của con (nếu con đủ 7 tuổi trở lên).

Án phí đơn phương ly hôn?

Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.

Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Nếu đương sự vằng mặt tại phiên tòa thì có được đơn phương ly hôn không?

Theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong 3 trường hợp:

– Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

– Có người đại diện tham gia phiên tòa.

– Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Trong đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Nếu người yêu cầu ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu này.

Trên đây là các nội dung quan trọng của các quy định pháp luật về đơn phương ly hôn. Bạn đọc nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ cho chúng tôi để được giải đáp chi tiết, phù hợp với tình trạng thực tế của mình.

Xem thêm:

Luật thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

 

Hỗ trợ tư vấn 24/7 

Lvn Tu Van Luat Viet Nam (18)