Người lao động nghỉ việc cần thông báo trước bao nhiêu ngày?

nguoi-lao-dong-nghi-viec-can-thong-bao-truoc-bao-nhieu-ngay

Người lao động có quyền nghỉ việc nhưng phải báo trước một khoảng thời gian luật định. Người lao động nghỉ việc cần thông báo trước bao nhiêu ngày? Bài viết sau đây sẽ trả lời thắc mắc của bạn đọc.

Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thể nghỉ việc (đơn phương chấm dứt HĐLĐ) mà không bắt buộc phải có lý do. Tuy nhiên, NLĐ có nghĩa vụ thông báo trước về thời điểm nghỉ việc cho người sử dụng lao động (NSDLĐ). Quy định này nhằm bảo đảm cho NSDLĐ có thời gian để sắp xếp công việc, tuyển dụng lao động thay thế. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin chi tiết để trả lời câu hỏi Người lao động nghỉ việc cần thông báo trước bao nhiêu ngày?

Đối với người lao động làm ngành, nghề, công việc thông thường

Đối với những NLĐ làm ngành nghề, công việc thông thường thì khi nghỉ việc phải báo trước một khoảng thời gian cụ thể như sau:

– Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;

– Nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

– Nếu làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Đối với người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù

Các ngành, nghề, công việc đặc thù

Người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:

– Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;

– Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

– Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày

– Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày;

– Nếu làm việc theo HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của HĐLĐ.

nguoi-lao-dong-nghi-viec-can-thong-bao-truoc-bao-nhieu-ngay

Các trường hợp không phải báo trước khi nghỉ việc

Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay mà không cần phải báo trước:

– NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ 2019);

– NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019);

– NLĐ bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 BLLĐ 2019;

– NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Bài viết trên đây đã trả lời chi tiết cho câu hỏi Người lao động nghỉ việc cần thông báo trước bao nhiêu ngày? Người lao động nên tuân thủ thời gian báo trước khi nghỉ việc để đảm bảo các quyền lợi chính đáng của mình.

Hỗ trợ tư vấn 24/7 

Lvn Tu Van Luat Viet Nam (18)